admin2021-09-13T10:23:21+00:00
Vải địa kỹ thuật ART11
Vải địa kỹ thuật ART11 là vải địa kỹ thuật không dệt có cường lực 11 kN/m thưogn hiệu Aritex do Công Ty cung cấp toàn quốc. Vải có tính chất giúp tăng cường lực cho đất, phân cách đất đắp với nền đất yếu và giúp tiêu thoát nước được sử dụng nhiều dự án trọng điểm như đường bộ đường thủy và khu chế xuất.
Tương tự với các loại Vải địa khác, vải art9 được sản xuất từ các sợi PP/PE qua quá trình xuyên kim ép nhiệt tạo thành lớp vải chắc chắn có đầy đủ các đặc tính như trơ với môi trường, cường lực chịu kéo lớn 11kNm, khả năng kháng xé rách 270 N, thoát nước nhanh bằng việc thẩm thấu với hệ số thấm 150 l/m2/s.
Công Ty trân trọng gửi đến quý khách hàng báo giá vải địa kỹ thuật cường lực 11 kN/m và các loại vải có cường lực tương đương gần nhất.
Báo giá vải địa kỹ thuật ART11
Stt | Loại vải địa kỹ thuật | Đơn giá /m2 |
2 | Vải địa kỹ thuật ART9 (9kN/m) | 8.100 vnd |
3 | Giá Vải địa kỹ thuật ART11 (11kN/m) | 9.200 vnd |
4 | Vải địa kỹ thuật ART12 (12 kN/m) | 9.500 vnd |
5 | Giá vải địa kỹ thuật TS30 (11.5 kN/m) | 17.800 vnd |
Báo giá mới nhất tại kho bên bán, chưa gồm vận chuyển
Xem thêm giá bán các loại vải địa kỹ thuật tại đây
So sánh giá Vải ART11 với các nhãn hiệu khác
- Giá rẻ hơn khá nhiều so với Vải địa kỹ thuật TS nhập khẩu của Malasyia do tính chất của sợi xơ liên tục và hàng nhập khẩu có chi phí chuyên chở lớn.
- Giá tương đương với các nhãn hiệu khác như Vải địa kỹ thuật VNT, APT, HD
Vải địa kỹ thuật ART11 là gì ?
Vải địa ART11 là vải địa không dệt do nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật Việt Nam sản xuất có cường lực 11 kN/m và lấy chỉ số đó để đặt tên cho loại vải này. Tương tự như các loại vải khác của aritex, chỉ số sau chữ ART thể hiện cường lực của vải đó. Về nguyên tắc sản xuất chung, vải địa ART11 cũng được sản xuất bằng các loại xơ PP/PE trải và tạo các lớp vải sau đó nhờ các mũi kim có móc gắn xuyên lên xuống (công nghệ xuyên kim) để liên kết các sợi xơ với nhau. Ngoài cường lực kháng đứt, vải địa kỹ thuật art11 còn có các chỉ tiêu khác xem chi tiết dưới đây.
Tiêu chuẩn kỹ thuật vải địa kỹ thuật ART11
Chỉ tiêu | Phương pháp thử | Đơn vị | ART11 |
Cường độ chịu kéo | ASTM D 4595 | kN / m | 11 |
Dãn dài khi đứt | ASTM D 4595 | % | 40/65 |
Kháng xé hình thang | ASTM D 4533 | N | 270 |
Sức kháng thủng thanh | ASTM D 4833 | N | 320 |
Sức kháng thủng CBR | DIN 54307 | N | 1700 |
Rơi côn Cone Drop | BS 6906/6 | mm | 25 |
Hệ số thấm tại 100mm | BS 6906/3 | l/m2/sec | 150 |
Kích thước lỗ O90 | EN ISO 12956 | micron | 115 |
Độ dày P=2kPa | ASTM D 5199 | Mm | 1.1 |
Trọng lượng | ASTM D 5261 | g/m2 | 150 |
Chiều dài x rộng cuộn | m x m | 225 x 4 |
Các giá trị trong bảng trên là kết quả trung bình (± 5%) của phương pháp thử tiêu chuẩn-
Diễn giải các thông số chính của vải ART11
- Cường lực chịu kéo: Là lực kéo lượng tính dựa trên kết quả kiểm tra mẫu để đánh giá với lực kéo bao nhiêu trên 1 đơn vị m dài làm cho vải bị đứt. Tại thời điểm đứt đo lực tác động và độ giãn của vải so với kích thước ban đầu. Trong trường hợp này cường lực là 11 kN/m giãn dài khi đứt là 40/65%
- Kháng xé rách hình thang: kháng xé là khả năng chống lại lực xé trong tự nhiên, lực được đo tại thời điểm vải bị phá hủy.
- Độ dày của vải: là độ dày dưới áp lực 2kpA. Đây là phương pháp đo phổ biến của các loại vải tơ bông xốp.
Chức năng của vải địa kỹ thuật
- Chức năng phân cách:
Các phương pháp thông thường để ổn định hoá lớp đất đắp trên nền đất yếu bão hoà nước là phải tăng thêm chiều dày đất đắp để bù vào lượng đất bị mất do lún chìm vào nền đất yếu trong quá trình thi công. Việc sử dụng loại vải địa kĩ thuật thích hợp đặt giữa đất yếu và nền đường sẽ ngăn cản sự trộn lẫn của hai loại đất. Ngoài ra, vải địa kĩ thuật còn ngăn chặn không cho đất yếu thâm nhập vào cốt liệu nền đường nhằm bảo toàn các tính chất cơ lý của vật liệu đắp và do đó nền đường có thể hấp thụ và chịu đựng một cách hữu hiệu toàn bộ tải trọng xe.\
- Chức năng tiêu thoát/ Lọc ngược
Đối với các nền đất yếu có độ ẩm tự nhiên lớn và độ nhạy cảm cao, vải địa kĩ thuật có thể làm chức năng thoát nước nhằm duy trì và thậm chí gia tăng cường độ kháng cắt của đất nền và do đó làm gia tăng khả năng ổn định tổng thể của công trình theo thời gian.
Vải địa kĩ thuật loại không dệt, xuyên kim có chiều dày và tính thấm nước cao là vật liệu có khả năng tiêu thoát tốt, cả theo phương đứng (thẳng góc với mặt vải) và phương ngang (trong mặt vải). Vì thế, loại vải địa này có thể làm tiêu tán nhanh chóng áp lực nước lỗ rỗng thặng dư trong quá trình thi công cũng như sau khi xây dựng và dẫn đến sức kháng cắt của nền đất yếu sẽ được gia tăng.
- Chức năng bảo vệ:
Vải địa kỹ thuật có tính bền kéo, chống đâm thủng cao, tính bền môi trường (chịu nước mặn) và khả năng tiêu thoát nước nhanh; vải địa kỹ thuật được dùng kết hợp với một số vật liệu khác như bê tông, đá, rọ đá, thảm đá,… tạo thành lớp đệm ngăn cách chống xói mòn và bảo vệ cho triền đê, bờ đập, bờ biển hay các cột bê tông cột trụ của cầu.
- Chức năng bao bọc chứa đựng:
Vải địa kỹ thuật còn được dùng làm vật liệu bao bọc, chứa đựng các vật liệu bên trong như đất, cát giúp gia cố bờ đên, ngăn lũ lụt và ngăn cách các khu vực sụt lún bảo vệ bờ kè, lấn sông lấn biển. Có thể chứa đựng đất, cát bên trong ứng dụng trong các lĩnh vực khác.